TÌM KIẾM VIỆC LÀM

Việc làm mới nhất, đầy đủ ngành nghề, khu vực

Cách thuê nhà giá rẻ tại Nhật

Để có cuộc sống ổn định khi đi du học Nhật Bản thì việc thuê được nhà rẻ và tiện lợi là rất quan trọng. EHLE VietNam xin chia sẻ một vài cách thuê nhà giá rẻ tại Nhật Bản vốn phức tạp và tốn khá nhiều chi phí.

Trước khi hướng dẫn cách tìm nhà ở Nhật tiết kiệm và hiệu quả, xin giới thiệu danh sách các từ vựng tiếng Nhật liên quan đến nhà ở. Đây sẽ là kiến thức hữu ích để bạn có thể tiến hành quá trình tìm nhà ở Nhật thuận lợi:

  • Tiền thuê nhà hàng tháng – 家賃 (yachin)
  • Hợp đồng – 契約 (keiyaku)
  • Đại lý bất động sản – 不動産屋 (fudousanya)
  • Đặt cọc – 敷金 (shikikin)
  • Tiền khóa, tiền lễ – 礼金 (reikin)
  • Căn hộ – アパート (apaato)
  • Share house – シェアハウス (sheahausu)
  • Nhà – 家 (ie)
  • Cho thuê – 賃貸 (chintai)
  • Phí gia hạn – 更新料 (koushinryou)

Quá trình tìm nhà ở tại Nhật

1. Chọn khu vực sống – 地域選び

Mọi người vẫn thường chọn những khu vực sống thuận tiện cho sinh hoạt. Gần trường, gần ga, gần siêu thị hoặc các khu mua sắm là các yếu tố được ưu tiên hàng đầu với nhiều người. Thường tại các khu vực đẹp, thuận tiện thì giá thuê nhà hàng tháng cũng sẽ cao hơn.

2. Tìm nhà ở qua Internet hoặc các công ty môi giới nhà đất – 部屋をネットまたは不動産で検索して探し

Sau khi quyết định khu vực, bạn có thể tìm nhà thông qua các trang web về nhà đất; các công ty môi giới nhà đất-不動産; hoặc các trung tâm giới thiệu nhà cho sinh viên. Khi tìm nhà, các bạn sẽ được xem ảnh về cấu trúc nhà – 間取り, ảnh nội thất trong nhà….

Khi tìm được nhà ưng ý qua ảnh, các bạn sẽ được 不動産 hoặc các trung tâm giới thiệu nhà cho học sinh đưa đi xem nhà bằng ô tô (để tìm nhà bạn nên đi đến các công ty hoặc trung tâm tại khu vực bạn muốn tìm nhà). Sau khi xem nhà, nếu bạn đồng ý thuê nhà, các công ty hoặc trung tâm sẽ hướng dẫn bạn làm hợp đồng.

Các trang web tìm nhà nổi tiếng:

3. Các loại phí – 敷金、礼金,家賃、管理金について

Khi thuê nhà, bạn sẽ phải chi trả khá nhiều loại phí như:

– 敷金 (しききん): Là tiền dùng để dọn dẹp, sửa chữa lại nhà khi bạn chuyển ra. Tùy vào mức độ hư hại của nhà mà 敷金 sẽ bị trừ hết hoặc được trả lại một phần. 敷金 thường bằng 1 tháng tiền nhà.

– 礼金 (れいきん): Thường bằng 1 tháng tiền nhà và là tiền lễ cho chủ nhà. Khác với 敷金、礼金 sẽ không được trả lại khi bạn chuyển ra

– 仲介手数料 (ちゅうかいてすうりょう): Thường bằng 1 tháng tiền nhà và là tiền phí cho 不動産。

– 家賃 (やちん): Tiền thuê nhà hàng tháng. Khi thuê nhà, thường bạn sẽ phải trả trước 1 tháng tiền nhà.

– 管理費用 (かんりひよう): Là tiền quản lý bạn phải đóng hàng tháng cùng với tiền nhà.

– 火災保険料 (かさいほけんりょう): Là phí bảo hiểm bạn phải trả khi chuyển vào. Nếu bạn là sinh viên, có thể dùng bảo hiểm của 生協(せいきょう), sẽ rẻ hơn khá nhiều.

– 保証会社 (ほしょうがいしゃ): Nếu bạn không có người bảo lãnh (保証人)tại Nhật, bạn sẽ phải thuê 保証会社 đứng ra bảo lãnh cho mình và phải trả 保証料 (ほしょうりょう). Bạn nên hỏi xem trường của bạn có nhận làm 保証人 cho lưu học sinh không để tiết kiệm chi phí.

– 契約 (けいやく): Khi thuê nhà, các bạn sẽ phải làm hợp đồng thuê nhà. Thường hợp đồng thuê nhà sẽ được làm tại Fudosan hoặc công ty quản lý khu nhà bạn đang ở.

– 契約の更新 (けいやくのこうしん): Gia hạn hợp đồng nhà. Khi hợp đồng nhà hết hạn, bạn phải gia hạn hợp đồng nhà. Mỗi lần gia hạn thường tốn 1 tháng tiền nhà.

Do có nhiều quy định và thủ tục nên công cuộc tìm thuê nhà, chuyển nhà không phải là đơn giản. Thậm chí bạn đối với chủ nhà-大家さん khó tính bạn sẽ bị từ chối với lý do là người nước ngoài.

Hy vọng chút kinh nghiệm thuê nhà giá rẻ tại Nhật Bản này sẽ có ích với bạn trong việc tìm thuê nhà ở tại Nhật Bản.

EHLE vẫn liên tục tuyển sinh du học sinh nhật bản cũng như cung cấp các công việc chất lượng cao tại Nhật Bản. Và đừng quên xem các bài viết của EHLE VIET NAM để biết thêm thông tin và chuẩn bị tốt hơn cho thời gian ở Nhật Bản của mình nhé!

Các tin tức khác tại Nhật Bản

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *